Thông tin về thuế thu nhập cá nhân khi tham gia Affiliate

A. MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM 

a. Các nội dung phản hồi tại Chuyên mục này của Trầm Hương Ân Vũ chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế cho các hướng dẫn bằng văn bản cụ thể từ cơ quan có thẩm quyền, và/hoặc các tư vấn từ chuyên gia thuế và/hoặc pháp lý.

b. Chúng tôi cố gắng cung cấp thông tin cơ bản và cập nhật tới người dùng, nhưng luật thuế và các quy định pháp luật liên quan có thể được thay đổi, đôi khi có hiệu lực hồi tố dẫn đến diễn giải khác với thông tin chúng tôi cung cấp tại thời điểm hiện tại. Quy định pháp luật hiện hành có thể được sửa đổi và bổ sung theo thời gian. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, Đối tác tiếp thị liên kết vui lòng tham khảo ý kiến chuyên môn của các tổ chức, cá nhân có giấy phép cung cấp dịch vụ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế hiện hành.  

c. Trầm Hương Ân Vũ không phải là đơn vị tư vấn thuế hay cung cấp bất cứ dịch vụ nào về thuế. Trong mọi trường hợp, người nộp thuế phải chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng, cơ quan thuế về việc kê khai, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo luật định.

B. TIẾP THỊ LIÊN KẾT - AFFILIATE

1. Tổng quan về các chương trình tiếp thị liên kết 

1.1 Các đối tượng tham gia chương trình tiếp thị liên kết

Tiếp thị liên kết (Affiliate marketing) là hình thức môi giới trực tuyến trong đó Công ty chi trả hoa hồng cho các đối tác TTLK khi họ giới thiệu khách hàng mua hàng thành công thông qua các liên kết trên nền tảng Internet. Thông qua hệ thống quản lý Trầm Hương Ân Vũ Affiliate, dựa trên số liệu đối soát định kỳ, Công ty xác định phí dịch vụ hợp lệ sẽ được thanh toán cho đối tác.

Việc đồng ý tham gia chương trình, hợp tác cung ứng dịch vụ này không thiết lập bất cứ quan hệ lao động, đại lý, liên doanh, liên kết hoặc hợp tác kinh doanh hoặc các quan hệ mang tính chất tương tự nào giữa Trầm Hương Ân Vũ và đối tác một cách tương ứng.

Trong trường hợp đối tác TTLK là Công ty, cá nhân kinh doanh hay hộ kinh doanh nhưng không ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ mà đăng ký trực tuyến tham gia chương trình TTLK theo các Điều khoản và điều kiện của chương trình được quy định của Trầm Hương Ân Vũ dành cho cá nhân TTLK đồng nghĩa với việc các đối tác đang đăng ký hoạt động với tư cách cá nhân TTLK với các quyền và nghĩa vụ dành cho cá nhân TTLK. Do đó, Trầm Hương Ân Vũ sẽ được quyền khấu trừ 10% số tiền thuế đối với mỗi khoản thanh toán trên 2.000.000 VNĐ cho đối tác.

Các đối tác ký kết hợp đồng, thỏa thuận cung cấp dịch vụ TTLK được xác định loại hình sau:

a. Đối tác TTLK là doanh nghiệp trong và ngoài nước được đăng ký và thành lập hợp pháp theo quy định của Pháp luật Việt Nam hoặc Pháp luật nơi Đối tác TTLK cư trú.

b. Đối tác TTLK là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC được cấp mã số thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Việc ký kết hợp đồng trực tiếp là giao kết đồng thuận giữa hai bên và tuân theo các điều kiện tiên quyết như sau:

  • Doanh nghiệp, HKD, CNKD đăng ký MST và được cấp phép hoạt động kinh doanh ngành nghề phù hợp như “môi giới tiếp thị”, “quảng cáo”, hoặc “cung cấp dịch vụ nội dung thông tin số”
  • Đảm bảo cung cấp hóa đơn dịch vụ kịp thời, hợp lệ và hợp pháp

c. Khác với cá nhân kinh doanh như xác định bên trên, cá nhân cư trú khi đăng ký tham gia chương trình TTLK trực tuyến được gọi chung là Cá nhân TTLK. Các cá nhân này có thu nhập vãng lai, thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau và là đối tượng chịu thuế trực tiếp theo luật thuế TNCN và thực hiện quyết toán thuế theo luật định.

1.2 Nghĩa vụ thuế của các bên tham gia chương trình TTLK 

Đối với đối tác là Công ty, Cá nhân kinh doanh, Hộ kinh doanh, Trầm Hương Ân Vũ thực hiện ký kết hợp đồng trực tiếp

  • Đối tác phát sinh các nghĩa vụ thuế sau: Thuế GTGT, Thuế TNCN/Thuế TNDN tương ứng với từng loại hình kinh doanh. Đối tác có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của luật thuế.

Đối với đối tác là cá nhân, Trầm Hương Ân Vũ giao kết với đối tác qua chương trình đăng ký tham gia trực tuyến theo các điều khoản và điều kiện đã được quy định bởi Trầm Hương Ân Vũ.

  • Theo Điểm (c), Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (sau đây gọi là “Thông tư 111”) về các khoản thu nhập chịu thuế, thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm: c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
  • Theo quy định tại điểm (c ) Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111 và thực hiện nghĩa vụ khấu trừ thuế theo quy định tại Điểm (i), Khoản 1, Điều 25 Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

Đối với cá nhân cung cấp dịch vụ vãng lai, theo các quy định, thỏa thuận về quan hệ hợp đồng tại Điều khoản và điều kiện hợp tác chương trình Affiliate được đối tác chấp nhận và đồng ý khi đăng ký trực tuyến để tham gia chương trình, Công ty tuân thủ nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN tại nguồn với thuế suất 10% áp dụng với khoản chi từ 2 triệu đồng/lần chi trả trở lên theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC đồng thời xuất chứng từ khấu trừ thuế để các cá nhân trực tiếp thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế năm với cơ quan thuế có thẩm quyền 

1.3 Đối tác TTLK cần cung cấp chứng từ gì cho Trầm Hương Ân Vũ?

Tùy theo hình thức giao kết hợp đồng và các điều khoản dịch vụ kèm theo, bộ chứng từ dùng để thanh toán được quy định như sau:

a. Đối tác TTLK ký kết hợp đồng trực tiếp với Trầm Hương Ân Vũ

Dựa trên hợp đồng dịch vụ đã ký kết, chứng từ nghiệm thu, hóa đơn tài chính hợp lệ và các chứng từ có liên quan theo quy định của hợp đồng, Trầm Hương Ân Vũ sẽ tiến hành thanh toán cho đối tác. Lưu ý: trong trường hợp đối tác không thể cung cấp bộ hồ sơ thanh toán, bao gồm và không giới hạn, hóa đơn tài chính hợp lệ, Trầm Hương Ân Vũ có quyền từ chối thanh toán cho đối tác.

Nếu đối tác muốn thay đổi hình thức kinh doanh, đối tác vui lòng liên hệ đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành thay đổi hình thức kinh doanh và báo trước đến Trầm Hương Ân Vũ 30 ngày để Trầm Hương Ân Vũ và đối tác có thể tiến hành ký kết hoặc thay đổi ký kết phù hợp.

b. Cá nhân TTLK ký kết Điều khoản dịch vụ trực tuyến với Trầm Hương Ân Vũ 

Tùy vào chu kỳ thanh toán có thể thay đổi tại từng thời điểm, Trầm Hương Ân Vũ và đối tác TTLK cùng thực hiện việc kiểm tra đối soát hoa hồng tiếp thị liên kết phát sinh.

Trong trường hợp đối tác TTLK là cá nhân kinh doanh hay hộ kinh doanh nhưng không ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ mà đăng ký trực tuyến tham gia chương trình TTLK theo các điều kiện và điều khoản dịch vụ được quy định của Trầm Hương Ân Vũ dành cho cá nhân TTLK thì đồng nghĩa với việc đối tác đang đăng ký tham gia hoạt động TTLK với tư cách là cá nhân TTLK với các quyền và nghĩa vụ dành cho cá nhân TTLK. Do đó, Trầm Hương Ân Vũ sẽ được quyền khấu trừ 10% số tiền thuế đối với mỗi khoản thanh toán trên 2.000.000 VNĐ cho đối tác.

Trầm Hương Ân Vũ tuân thủ nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN tại nguồn với thuế suất 10% áp dụng với khoản chi từ 2 triệu đồng/lần chi trả trở lên theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC đồng thời xuất chứng từ khấu trừ thuế để các cá nhân trực tiếp thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế năm với cơ quan thuế có thẩm quyền. Cá nhân TTLK có trách nhiệm thực hiện việc quyết toán thuế với cơ quan thuế có thẩm quyền và sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định bởi Luật thuế thu nhập cá nhân. 

 
1.4 Đối tác là Cá nhân nước ngoài kinh doanh thì cần cung cấp chứng từ gì cho Trầm Hương Ân Vũ?

Theo Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC, cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

Trầm Hương Ân Vũ thực hiện ký kết dưới hình thức hợp đồng trực tiếp.

Cá nhân nước ngoài kinh doanh cần cung cấp cho Trầm Hương Ân Vũ các chứng từ tối thiểu sau để tiến hành ký kết hợp đồng:

  • Giấy phép kinh doanh được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch công chứng Tiếng Việt;
  • Mẫu hóa đơn hợp lệ của nước sở tại

Bộ hồ sơ yêu cầu thanh toán của Cá nhân nước ngoài kinh doanh sẽ bao gồm: biên bản nghiệm thu, hóa đơn hợp lệ của nước sở tại và các chứng từ liên quan đi kèm theo yêu cầu của hợp đồng.

Theo Điều 5, Thông tư 103/2014/TT-BTC, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

Trong trường hợp có khác biệt, thuế suất áp dụng đối với Cá nhân nước ngoài kinh doanh cư trú hoặc không cư trú khác nhau, ngành nghề khác nhau, cá nhân có nghĩa vụ cung cấp các giấy tờ bao gồm nhưng không hạn chế Giấy xác nhận cư trú thuế, Giấy xác định thuế suất được cung cấp bởi cơ quan thuế quản lý...


2. Kê khai và quyết toán thuế liên quan đến chương trình TTLK 

2.1 Cách xác định nghĩa vụ thuế đối với các khoản chi trả liên quan đến chương trình TTLK của Trầm Hương Ân Vũ cho các đối tượng khác nhau

a. Doanh nghiệp trong và ngoài nước

Đối với đối tác TTLK là doanh nghiệp trong nước: Phí dịch vụ và các khoản chi trả khác của Trầm Hương Ân Vũ cho đối tác phát sinh từ việc tham gia Chương trình chưa bao gồm thuế GTGT.

Đối với đối tác TTLK là doanh nghiệp nước ngoài: Phí dịch vụ và các khoản chi trả khác của Trầm Hương Ân Vũ cho đối tác phát sinh từ việc tham gia Chương trình đã bao gồm thuế TNDN nhưng chưa bao gồm thuế GTGT. Trầm Hương Ân Vũ thực hiện tính, giữ lại và nộp thuế nhà thầu theo quy định trừ trường hợp có quy định khác đi được thể hiện trong hợp đồng với đối tác.

 
b. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Đối với đối tác TTLK là Hộ kinh doanh hoặc Cá nhân kinh doanh (kinh doanh ngành nghề tiếp thị quảng cáo): Phí dịch vụ và các khoản chi trả khác của Trầm Hương Ân Vũ cho đối tác phát sinh từ việc tham gia Chương trình sẽ được Trầm Hương Ân Vũ thanh toán theo kết quả đối soát đã bao gồm các loại thuế TNCN và GTGT (Doanh thu trước thuế). 

Đối tác TTLK hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các khoản thuế áp dụng đối với khoản Doanh thu trước thuế cho HKD, CNKD theo quy định hiện hành của Cơ quan Thuế.

 
c. Cá nhân TTLK

Đối với đối tác TTLK là cá nhân không kinh doanh hoặc là cá nhân kinh doanh không có đăng ký ngành nghề tiếp thị quảng cáo: Phí dịch vụ và các khoản chi trả khác của Trầm Hương Ân Vũ cho đối tác phát sinh từ việc tham gia Chương trình đã bao gồm thuế TNCN. 

Trầm Hương Ân Vũ tuân thủ nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN tại nguồn với thuế suất 10% áp dụng với khoản chi từ 2 triệu đồng/lần chi trả trở lên theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC đồng thời xuất chứng từ khấu trừ thuế để các cá nhân trực tiếp thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế năm với cơ quan thuế có thẩm quyền.

 
2.2 Trầm Hương Ân Vũ có quyết toán thay cho cá nhân tham gia TTLK hay không?

Trong phạm vi nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định Pháp luật thuế, Trầm Hương Ân Vũ không thực hiện quyết toán thay cho cá nhân (kể cả cá nhân kinh doanh) tham gia TTLK. 

2.3 Cá nhân chưa có MST TNCN có tham gia chương trình TTLK và có chịu thuế hay không 

Cá nhân chưa có MST vẫn có thể tham gia chương trình TTLK. Khi đó, cá nhân được coi là Cá nhân TTLK và nghĩa vụ thuế TNCN sẽ được xác định tại thời điểm Trầm Hương Ân Vũ trả thu nhập cho cá nhân. 

Trầm Hương Ân Vũ thực hiện việc nộp tờ khai khấu trừ thay cho tất cả đối tượng là Cá nhân TTLK dựa trên thông tin định danh (số định danh cá nhân/CCCD) và/hoặc Mã số thuế (nếu có) mà cá nhân đã đăng ký với Trầm Hương Ân Vũ. Nếu thu nhập của cá nhân TTLK đến mức khấu trừ thuế, Trầm Hương Ân Vũ sẽ thực hiện khấu trừ và nộp thuế thay theo quy định.

2.4 Cá nhân không tham gia chương trình TTLK của Trầm Hương Ân Vũ nhưng nhận được yêu cầu điều chỉnh kê khai, kê khai và nộp thuế bổ sung với CQT cần phải làm gì?

Cá nhân không tham gia chương trình Tiếp thị liên kết của Trầm Hương Ân Vũ nhưng nhận được yêu cầu kê khai và/hoặc nộp thuế bổ sung với Cơ quan thuế vui lòng kiểm tra lại và thực hiện các thủ tục như sau:

a. Trao đổi với Cơ quan thuế để biết thêm chi tiết về thời gian phát sinh thu nhập TTLK, số tiền thu nhập TTLK phát sinh với Trầm Hương Ân Vũ;

b. Liên hệ tổng đài chăm sóc khách hàng của Trầm Hương Ân Vũ để được hỗ trợ kiểm tra, đối chiếu dữ liệu. Cung cấp các thông tin sau để Trầm Hương Ân Vũ có thể kiểm tra thông tin nhanh chóng:

  • Tên Khách hàng/Username:
  • User ID (nếu có):
  • Affiliate ID (nếu có):
  • Họ và tên:
  • CCCD/CMND:
  • Mã số thuế:
  • Email:
  • Số điện thoại liên hệ: